CENTER BABY PLUS Bổ sung Acid amin ( Lysin, taurin,arginin ), khoáng chất và các vitamin cần thiết giúp kích thích ăn ngon, tăng cường hấp thu chất dưỡng chất, đặt biệt ở trẻ òi xương, suy dinh dưỡng, biếng ăn, trẻ hay ốm vặt, giúp tăng cường miễn dịch, giúp phát triển về trí tuệ và thể chất ở trẻ em.
Sản xuất tại:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CENTER.
Quy cách: Hộp 4 Vỉ x 5 ống
Giới thiệu sản phẩm:
CENTER BABY PLUS bổ sung các chất thiết yếu cho sự phát triển của trẻ:
● L-Lysine HCL:
Lysine là một trong 12 axit amin thiết yếu cần có trong bữa ăn hằng ngày. Lysine là thành phần nhiều loại protein, là yếu tố quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch, phát triển men tiêu hóa, kích tích ăn ngon. Tuy nhiên, cơ thể con người lại không thể tạo ra Lysine mà chỉ có thể bổ sung Lysine thông qua đường ăn uống. Lysine đặc biệt quan trọng với việc phát triển của cơ thể và giữ vai trò thiết yếu trong việc hình thành carnitine, một chất dinh dưỡng giúp chuyển hóa các axit béo thành năng lượng và giảm hàm lượng cholesterol. Lysine cũng tăng cường khả năng hấp thụ canxi và hình thành chiều cao, ngăn ngừa bệnh loãng xương.
(Theo nguồn tài liệu nghiên cứu về Lysine của trung tâm y tế, trường ĐH Maryland, “Lysine Overview”).
● Calci:
Là muối khoáng mà cơ thể con người có nhiều nhất. Ở người lớn nó chứa từ 1000 đến 1500g tùy theo trọng lượng, trong đó có 98% đến 99% có trong xương và răng. Do đó calci thiết lập lên 1,6% trọng lượng toàn bộ cơ thể. Khi 1% Calci không có trong xương cũng gây những nguy cơ nghiêm trọng. Calci được phân bố giữa nội bào và ngoại bào.
* Calci đóng nhiều vai trò sinh lý như:
- Xây dựng lên xương và răng, đòng thời kết hợp với photpho, magie để đảm bảo cho quá trình phát triển chắc và duy trì xương và răng.
- Chịu áp lực cơ thể khi đứng và thực hiện các cử động thêm một vài điểm của xương.
Trên thực tế, cần cung cấp hằng ngày từ 1-1,5g Calci cho cơ thể.
(Theo “Bách khoa toàn thư về Vitamin, muối khoáng và các yếu tố vi lượng”, trang 227-229)
● Vitamin D:
Thuật ngữ Vitamin D được áp dụng cho tất cả các phức hợp có dạng hóa học giống nhau trong thực vật hay trong động vật. Hai dạng nhiều Vitamin D2 có trong thực vật và vitamin D3 có trong động vật.
Vitamin D được da tổng hợp dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời. Vitamin D có nguồn gốc bên trong sẽ được hấp thu bởi mạch máu, Vitamin D có nguồn gốc bên ngoài đầu tiên được hấp thụ trong ruột non kèm theo mỡ, sau đó được đưa vào tuần hoàn chung.
Vitamin D chiếm vị trí rất đặc biệt, dù cho nó có nguồn gốc bên trong, từ quá trình tổng hợp của da hay nguồn gốc bên ngoài. Vitamin D làm tăng khả năng hấp thu và cố định calci cùng photpho. Trong ruột, vitamin D tạo điều kiện tăng hấp thu photpho Calci. Trong xương, nó làm tăng số lượng Calci được tiết ra trong máu. Trong thận, nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp thu photphot. Tất cả hoạt động này đều nhằm mục đích duy trì lượng photpho Calci có sẵn trong cở thể để hóa xương.
Nhu cầu vitamin D trong ngày là 10mg (400IU), liều được khuyên dùng từ 20mg – 30mg (800 – 1200IU) trong hai năm đầu tiên sau sinh và vào mùa đông cho đến 5 tuổi. Ở phụ nữ có thai, vào cuối thai kỳ, người ta khuyên dùng liều từ 10 – 20mg/ngày (400-800IU)
(Theo “Bách khoa toàn thư về Vitamin, Muối khoáng và các yếu tố vi lượng”, trang 152-156)
● Taurine:
Taurine bản chất là axit amin, thuộc nhóm chất đạm, chiếm khoảng 1% tổng trọng lượng cơ thể. Taurine hiện diện ở nhiều cơ quan: hệ gan mật, cơ bắp và cơ tim, xương, màng tế bào... và đã được xác nhận về vai trò chống các oxy hóa, bảo vệ tế bào, bảo vệ tim mạch và điều hòa huyết áp. Tuy nhiên, vai trò quan trọng và được biết đến nhiều nhất cho đến nay của Taurine liên quan đến thần kinh và thị lực.
Chức năng chính của Taurine là kết hợp với các axit mật và glycine tham gia nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng. Taurine có nồng độ cao trong các mô cơ thể, trên võng mạc, bạch cầu và được xem là có chức năng chống oxy hóa hoặc bảo vệ cơ thể với các chất phóng xạ. Taurine còn hỗ trợ cho sự phát triển bình thường của thần kinh trung ương và hệ thống thị lực trước cũng như sau khi sinh. Đây là vai trò quan trọng không thể thay thế được của Taurine. Vì vậy, nếu trẻ mới sinh không đủ lượng Taurine rất dễ bị tổn thương võng mạc, hạn chế sự phát triển của cơ quan tiếp nhận ánh sáng, làm suy yếu thị lực dẫn đến giảm hoặc mất khả năng nhìn. Ngoài ra, Taurine còn có khả năng bảo vệ, ngăn ngừa tác động của một số thành phần độc hại trong cở thể sinh ra. Thí nghiệm trên động vật cho kết quả là khi bổ sung một lượng Taurine thích hợp vào khẩu phần thì có thể đề phòng được sự kích thích gây tồn hại thần kinh, đề phòng xơ vữa động mạch và không làm tăng lipid máu.
(Theo nghiên cứu về “vai trò của taurine” của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam)
● Fructose oligosaccharide (FOS):
Fructose oligosaccharide (FOS) là một prebiotic có nguồn gốc thực vật. FOS có nhiều trong lúa mạch, lúa mì, tỏi, hành, cà chua, măng tây, củ cải đường, mật ong, artichaut, chuối, quả đào, hạt đậu... FOS vốn là carbohydrate lên men, FOS tan nhanh trong nước, có độ nhớt thấp, rất ít hấp thu qua ruột non, (<10%), phần lớn đi xuống đại tràng. Ở đại tràng, các vi khuẩn “thân thiện, có ích” (thuộc nhóm Bifidobacteria, Lactobacilli) sẽ giúp FOS lên men để tạo ra acid lactic và các acid béo chuỗi ngắn như các acid acetic, propionic, butyric. Chính các acid béo chuỗi ngắn lại giúp vi khuẩn có ích tăng sinh, môi trường đại tràng sẽ bị toan hóa (giảm pH) để diệt vi khuẩn có hại, giúp duy trì và hồi phục vi khuẩn chí trở lại cân bằng.
FOS có tác dụng làm giảm táo bón, kích thích nhu đông ruột, tăng độ mềm của phân, cải thiện sức khỏe ruột, bình thường hóa số lần đại tiện. Khi vào ruột sẽ hút nước trương nở tạo khối phân và làm mềm phân, giúp đào thải nhanh phân và các chất cặn bã có hại ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, FOS không được cơ thể hấp thu vì không hoặc ít bị thủy phân bởi hệ men đường ruột nên lượng đường trong máu không bị biến động sau khi uống, phù hợp cho bệnh nhân tiểu đường và người bị bệnh béo phì.
(Theo nguồn “Bổ sung FOS để nuôi vi khuẩn bạn bè” GS.TSKH Hoàng Tích Huyền, trang healthplus.vn)